I. TÂM LÀ NHỮNG GÌ ?
Theo Phật học, tâm gồm có:
A. Tâm – Ý – Thức
Tâm Citta: cái tâm tổng quát, tâm đời, tâm đạo, tâm linh.
Ý Mano, manas: tâm tư duy, suy nghĩ, tính toán, bươi móc quá khứ.
Thức Vinnana: tâm phân biệt, so sánh, tâm hai bên (nhị nguyên).
B. Thọ – Tưởng – Hành – Thức
Thọ: cảm giác (sensation), cảm nhận (feeling).
Tưởng (perception): các mạng lưới khái niệm.
Hành (mental formation): các sắc thái tâm, phản ứng của tâm.
Thức (consciousness): tâm phân biệt, lời nghiệp, thân nghiệp.
C. Sáu căn: mắt–tai–mũi–lưỡi–thân–ý (5 giác quan và cái ý)
Sáu trần: sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp.
Năm đối tượng (bên ngoài) của giác quan và ý nghĩ.
Sáu thức: nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức, ý thức (tâm thức).
Sáu căn tiếp xúc với sáu trần liền sanh sáu thức.
D. Tóm gọn lại, có 3 tâm:
Tâm phàm phu: ý căn, ý thức, trí năng (tâm dính mắc).
Tâm bậc Thánh: Tánh Thấy, tánh Nghe, tánh Xúc chạm (biết mà không dính mắc).
Tâm Phật: Tánh nhận thức biết không lời hay Tâm Như.
Theo Phật học, tâm gồm có:
A. Tâm – Ý – Thức
Tâm Citta: cái tâm tổng quát, tâm đời, tâm đạo, tâm linh.
Ý Mano, manas: tâm tư duy, suy nghĩ, tính toán, bươi móc quá khứ.
Thức Vinnana: tâm phân biệt, so sánh, tâm hai bên (nhị nguyên).
B. Thọ – Tưởng – Hành – Thức
Thọ: cảm giác (sensation), cảm nhận (feeling).
Tưởng (perception): các mạng lưới khái niệm.
Hành (mental formation): các sắc thái tâm, phản ứng của tâm.
Thức (consciousness): tâm phân biệt, lời nghiệp, thân nghiệp.
C. Sáu căn: mắt–tai–mũi–lưỡi–thân–ý (5 giác quan và cái ý)
Sáu trần: sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp.
Năm đối tượng (bên ngoài) của giác quan và ý nghĩ.
Sáu thức: nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức, ý thức (tâm thức).
Sáu căn tiếp xúc với sáu trần liền sanh sáu thức.
D. Tóm gọn lại, có 3 tâm:
Tâm phàm phu: ý căn, ý thức, trí năng (tâm dính mắc).
Tâm bậc Thánh: Tánh Thấy, tánh Nghe, tánh Xúc chạm (biết mà không dính mắc).
Tâm Phật: Tánh nhận thức biết không lời hay Tâm Như.
II. NHỮNG GÌ CHI PHỐI TÂM ?
A. Tập Khí Lậu Hoặc:
Lậu hoặc: chất độc rỉ chảy trong tâm – tham, sân, si, mạn, nghi, tà kiến... hay
Tập khí: những đam mê, ghiền nghiện đã được huân tập.
A. Tập Khí Lậu Hoặc:
Lậu hoặc: chất độc rỉ chảy trong tâm – tham, sân, si, mạn, nghi, tà kiến... hay
Tập khí: những đam mê, ghiền nghiện đã được huân tập.
B. Kiết sử:
Những thứ dây trói buộc tâm.
Truyền thống gia đình
Truyền thống văn hóa xã hội
Truyền thống dân tộc
Truyền thống tôn giáo
Chủ nghĩa, ý thức hệ.
Những thứ dây trói buộc tâm.
Truyền thống gia đình
Truyền thống văn hóa xã hội
Truyền thống dân tộc
Truyền thống tôn giáo
Chủ nghĩa, ý thức hệ.
C. Tùy miên:
Những ấn tượng sâu sắc
Những xúc cảm mãnh liệt
Những hình ảnh ghê rợn
Ghi đậm trong tiềm thức, ngủ ngầm trong tâm, thầm thầm gợi lên thường trực.
Những ấn tượng sâu sắc
Những xúc cảm mãnh liệt
Những hình ảnh ghê rợn
Ghi đậm trong tiềm thức, ngủ ngầm trong tâm, thầm thầm gợi lên thường trực.
D. Tâm ba thời:
Tâm quá khứ, luyến tiếc, hối hận
Tâm tương lai, ước mơ, mong cầu
Tâm hiện tại, thói quen, sở thích.
Tâm quá khứ, luyến tiếc, hối hận
Tâm tương lai, ước mơ, mong cầu
Tâm hiện tại, thói quen, sở thích.
E. Tâm ghi nhớ:
Ký ức vận hành ghi nhớ những chuyện vừa xảy ra.
Ký ức dài hạn ghi nhớ những chuyện xa xưa.
Tâm xúc cảm: gặp việc tự đột khởi do dồn nén lâu ngày, nay bùng phát, hành động tàn bạo không kịp suy nghĩ, kể cả người có tiếng đạo đức cũng giết người.
Ký ức vận hành ghi nhớ những chuyện vừa xảy ra.
Ký ức dài hạn ghi nhớ những chuyện xa xưa.
Tâm xúc cảm: gặp việc tự đột khởi do dồn nén lâu ngày, nay bùng phát, hành động tàn bạo không kịp suy nghĩ, kể cả người có tiếng đạo đức cũng giết người.
F. Tâm dính mắc:
Mắt thấy sắc, dính mắc với sắc.
Tai nghe tiếng, mũi ngửi mùi, da xúc chạm đều dính mắc với đối tượng.
Từ dính mắc, tâm sẽ duyên theo, dệt thành mạng lưới khái niệm, đưa đến tâm xúc cảm và tạo nghiệp lành, nghiệp dữ.
G. Ngũ dục lôi cuốn:
Tài: tiền của, nhà cửa, tài sản.
Sắc: sắc đẹp, sắc dục, cái thích của mắt, tai, xúc chạm.
Danh: danh vọng, quyền thế, lời khen, tiếng chê.
Thực: ăn uống chuộng cao lương mỹ vị, đồ ngon, vật lạ.
Thùy: ngủ nghỉ, ưa thích giải đãi, lười biếng.
Năm dục này là 5 sức lôi cuốn mạnh mẽ, tâm không bao giờ được yên ổn.
H. Nghiệp chướng chi phối:
Biệt nghiệp: Nghiệp riêng của mình, cùng chung một cảnh mà mình khổ hơn người chung quanh.
Cộng nghiệp: Nghiệp chung của một nhóm, nghiệp của gia đình, nghiệp của đồng đội, nghiệp của người lưu vong. Những thứ đua đòi theo người, a dua theo số đông, bị số đông lôi cuốn. (Ăn mặc theo thời trang, sửa sang sắc đẹp theo người mẫu). Những đam mê ghiền nghiện ngoài ý muốn, không chống lại được (theo bạn bè vô sòng bạc, vào quán nhậu, vào chỗ ăn chơi). Những ràng buộc với người mình không thích, không rứt ra được (trong sở làm, gặp boss làm tình làm tội, không bỏ sở được). Những quyết định bất chợt chuyển hướng cuộc đời vào sa đọa (giận tình đời, quay sang trả thù đời. Đang đi trên đường sáng sủa, bổng vì một phút giận hờn bất mãn mà bước sang nẻo đen tối). Những gió nghiệp cản trở con đường hướng thượng, con đường tâm linh (Tìm được Pháp được Thầy mà bị người nhà cản trở không cho tu học).
Mắt thấy sắc, dính mắc với sắc.
Tai nghe tiếng, mũi ngửi mùi, da xúc chạm đều dính mắc với đối tượng.
Từ dính mắc, tâm sẽ duyên theo, dệt thành mạng lưới khái niệm, đưa đến tâm xúc cảm và tạo nghiệp lành, nghiệp dữ.
G. Ngũ dục lôi cuốn:
Tài: tiền của, nhà cửa, tài sản.
Sắc: sắc đẹp, sắc dục, cái thích của mắt, tai, xúc chạm.
Danh: danh vọng, quyền thế, lời khen, tiếng chê.
Thực: ăn uống chuộng cao lương mỹ vị, đồ ngon, vật lạ.
Thùy: ngủ nghỉ, ưa thích giải đãi, lười biếng.
Năm dục này là 5 sức lôi cuốn mạnh mẽ, tâm không bao giờ được yên ổn.
H. Nghiệp chướng chi phối:
Biệt nghiệp: Nghiệp riêng của mình, cùng chung một cảnh mà mình khổ hơn người chung quanh.
Cộng nghiệp: Nghiệp chung của một nhóm, nghiệp của gia đình, nghiệp của đồng đội, nghiệp của người lưu vong. Những thứ đua đòi theo người, a dua theo số đông, bị số đông lôi cuốn. (Ăn mặc theo thời trang, sửa sang sắc đẹp theo người mẫu). Những đam mê ghiền nghiện ngoài ý muốn, không chống lại được (theo bạn bè vô sòng bạc, vào quán nhậu, vào chỗ ăn chơi). Những ràng buộc với người mình không thích, không rứt ra được (trong sở làm, gặp boss làm tình làm tội, không bỏ sở được). Những quyết định bất chợt chuyển hướng cuộc đời vào sa đọa (giận tình đời, quay sang trả thù đời. Đang đi trên đường sáng sủa, bổng vì một phút giận hờn bất mãn mà bước sang nẻo đen tối). Những gió nghiệp cản trở con đường hướng thượng, con đường tâm linh (Tìm được Pháp được Thầy mà bị người nhà cản trở không cho tu học).
I. Tâm tò mò, thắc mắc, cái gì cũng muốn biết:
Tâm hay dính mắc vào chuyện trái tai, gai mắt, những chuyện không đâu
Tâm hay xía vào những chuyện phù phiếm, thị phi bên đường
Tâm dễ bị những chuyện quái dị, mê tín, dị đoan, thần quyền lôi cuốn
Tâm dễ duôi, dễ bị ma lực đam mê lôi kéo (ma túy, ma men, ma dâm, thần đổ bác, thần khẩu)
Tâm thích sưu tầm, cất giữ, tích trữ, ôm đồm nhiều việc mà không việc gì làm tới nơi tới chốn
Tâm đam mê một thứ gì đó quên cả cuộc đời (đam mê thể thao, đam mê nghệ thuật, đam mê khoa học, đam mê văn chương chữ nghĩa)
Tâm hay thắc mắc chuyện nhỏ mà quên chuyện lớn (người bị mũi tên độc không lo chữa độc mà cứ muốn biết ai bắn, tại sao, chất độc gì... Rốt cuộc cứu không kịp).
Tâm hay dính mắc vào chuyện trái tai, gai mắt, những chuyện không đâu
Tâm hay xía vào những chuyện phù phiếm, thị phi bên đường
Tâm dễ bị những chuyện quái dị, mê tín, dị đoan, thần quyền lôi cuốn
Tâm dễ duôi, dễ bị ma lực đam mê lôi kéo (ma túy, ma men, ma dâm, thần đổ bác, thần khẩu)
Tâm thích sưu tầm, cất giữ, tích trữ, ôm đồm nhiều việc mà không việc gì làm tới nơi tới chốn
Tâm đam mê một thứ gì đó quên cả cuộc đời (đam mê thể thao, đam mê nghệ thuật, đam mê khoa học, đam mê văn chương chữ nghĩa)
Tâm hay thắc mắc chuyện nhỏ mà quên chuyện lớn (người bị mũi tên độc không lo chữa độc mà cứ muốn biết ai bắn, tại sao, chất độc gì... Rốt cuộc cứu không kịp).
J. Tâm bị ảnh hưởng của thời đại: Tự do cá nhân, tự do
hưởng thụ:
Ăn theo thuở, ở theo thì. Ai sao ta vậy.
Ăn theo thuở, ở theo thì. Ai sao ta vậy.
Về thân, chạy
theo cách sống đua đòi. Ai có gì ta cũng phải có cái đó, kiểu trưởng giả học
làm sang.
Về tâm, nuông chiều ý thích, ham muốn, nuông chiều xác thân, hưởng thụ. Đau bệnh ỷ có bác sĩ nhà thương. Không biết ăn uống lành mạnh và tập tành nếp sống biết đủ. Không kể đạo đức luân lý, bất chấp phải trái, thiện ác. Thấy người làm được, ta làm được, miễn được việc mình ai bị thiệt kệ họ.
Về trí tuệ tâm linh, cho đó là món khó tin, xa vời, không cần thiết. Chỉ cần trí lanh xảo, mưu mẹo ăn thua hơn người một bước là hay là giỏi.
Về tâm, nuông chiều ý thích, ham muốn, nuông chiều xác thân, hưởng thụ. Đau bệnh ỷ có bác sĩ nhà thương. Không biết ăn uống lành mạnh và tập tành nếp sống biết đủ. Không kể đạo đức luân lý, bất chấp phải trái, thiện ác. Thấy người làm được, ta làm được, miễn được việc mình ai bị thiệt kệ họ.
Về trí tuệ tâm linh, cho đó là món khó tin, xa vời, không cần thiết. Chỉ cần trí lanh xảo, mưu mẹo ăn thua hơn người một bước là hay là giỏi.
Bắt
não làm việc quá sức, vui chơi hưởng thụ cũng tối đa, tom góp của cải vật chất
càng nhiều càng tốt, ăn uống thỏa thích. Tất cả đều quá độ, vô độ. Kết cuộc
thân phải bịnh, tâm phải khổ, và bị những chứng bịnh thời đại khó chữa như: bệnh
tim mạch, bệnh tiểu đường, bệnh liệt rung Parkinson, bệnh ung thư, bệnh ảo
giác...
III. TẠM KẾT
Như trên đã phân tích, não bộ tuy có nhiều tỉ tế bào cất giữ dữ kiện, có thể tu tập phát huy trí tuệ tâm linh nhưng chúng ta không lựa chọn con đường chánh trí. Chúng ta lại chọn con đường dục lạc thế gian, đưa đến thân bệnh, tâm khổ, tâm linh mờ tối.
Như trên đã phân tích, não bộ tuy có nhiều tỉ tế bào cất giữ dữ kiện, có thể tu tập phát huy trí tuệ tâm linh nhưng chúng ta không lựa chọn con đường chánh trí. Chúng ta lại chọn con đường dục lạc thế gian, đưa đến thân bệnh, tâm khổ, tâm linh mờ tối.
Ngược lại, con đường tâm linh
hướng thượng, biết đủ, đưa đến thân khỏe, tâm an, và trí sáng. Vì sao? vì biết
làm vệ sinh não bộ. Làm sạch não bộ, tẩy bỏ bớt những thứ rác rưởi, cặn bả độc
hại ra khỏi tâm.
Ví
như người biết mình đi lầm đường, quay lại tìm đường an lạc, hạnh phúc.
Ví
như người biết mình không thấy tỏ, tìm cách chữa mắt cho tỏ rõ, sáng mắt.
Ví
như người lắm bệnh, tìm cách tự chữa bệnh cho lành thay vì bệnh mình không lo,
lại lo chữa bệnh người.
Nếu biết làm vệ sinh não bộ thì cuộc đời sẽ bớt khổ,
thoát khổ và giác ngộ. Nếu chưa biết, xin ghi tên học lớp “Thiền” để tự mình
làm vệ sinh não bộ.
Không Chiếu
Trích từ Đặc San Thiền Tánh Không số 6 năm 2011
Không Chiếu
Trích từ Đặc San Thiền Tánh Không số 6 năm 2011
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét